Lệ phí trước bạ là một thuật ngữ được nhiều người biết đến nhưng chưa hẳn ai cũng hiểu rõ về nó. Đặc biệt là những người đang thực hiện các giao dịch về buôn bán, chuyển nhượng nhà đất càng cần phải nắm rõ. Vì vậy, bài viết sau CITYA REAL sẽ giải thích cụ thể lệ phí trước bạ là gì? Cũng như quy định về giá tính lệ phí trước bạ nhà đất nhé!

Lệ phí trước bạ (thuế trước bạ) là gì?
Theo như Khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 đã ban hành quy định về lệ phí, cụ thể: “Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này”. Theo đó, Lệ phí trước bạ, hay thuế trước bạ, cũng nằm trong Danh mục lệ phí này.
Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP cũng ban hành quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:
“Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.
Từ đó, ta có thể hiểu: Lệ phí trước bạ (hay thuế trước bạ) là một khoản lệ phí mà cá nhân tổ chức sở hữu tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ cần phải nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó. Lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản.
Chẳng hạn như, khi bạn thực hiện giao dịch mua đất, ngoài các lệ phí khác bắt buộc chi trả, bạn cũng cần phải nộp thêm một khoản là thuế trước bạ đất để có thể hoàn thành thủ tục đăng ký sở hữu mảnh đất đấy.

Những đối tượng nào phải nộp lệ phí trước bạ?
Theo Điều 2, Chương 1 của Thông tư số 17/VBHN-BTC về Lệ phí trước bạ. Những đối tượng sau sẽ cần phải nộp lệ phí trước bạ:
“Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất:
a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
8. Vỏ, tổng thành khung (gọi chung là khung), tổng thành máy của tài sản phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.”

Khi nào cần phải nộp thuế trước bạ nhà đất?
Dựa vào những điều khoản trên, ta có thể thấy nhà, đất là tài sản thuộc đối tượng cần phải nộp lệ phí trước bạ. Có nhiều người cũng thắc mắc rằng cho tặng đất có phải đóng thuế không? Xin trả lời là có, vì để bạn có thể là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất đó thì cần phải thực hiện các thủ tục chuyển nhượng nhất. Và trong các thủ tục đó có bao gồm việc đóng thuế trước bạ đất (hay lệ phí trước bạ đất).
Cụ thể các trường hợp cần phải nộp thuế trước bạ nhà đất căn cứ vào Nghị định trên như sau:
- Đăng ký cấp mới quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
- Chuyển nhượng quyền sở hữu nhà đất đã có sổ đỏ.
- Chuyển nhượng một phần hoặc chia tách một phần đất đã có sổ đỏ.
Quy định về cách tính thuế trước bạ nhà đất
Theo Nghị định Số: 20/2019/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định như sau:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = | Giá đất tại Bảng giá đất 70 năm | x Thời hạn thuê đất |

b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
c) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Hy vọng qua bài viết trên, bạn đã hiểu được lệ phí trước bạ đất là gì, cũng như giá tính thuế trước bạ đất. Cùng theo dõi các bài viết tiếp theo của CITYA REAL để liên tục cập nhật những kiến thức bổ ích khác nhé!